Can thiệp động mạch vành là gì? Các công bố khoa học về Can thiệp động mạch vành

Thiệp động mạch vành là một quá trình mà các động mạch vành bị tắc nghẽn do mảng động mạch vành, gây ra giảm lưu lượng máu và dẫn đến thiểu năng cung cấp máu ch...

Thiệp động mạch vành là một quá trình mà các động mạch vành bị tắc nghẽn do mảng động mạch vành, gây ra giảm lưu lượng máu và dẫn đến thiểu năng cung cấp máu cho trái tim. Điều này có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như đau thắt ngực, đau tim, hoặc thậm chí là đột quỵ.

Các yếu tố nguy cơ gây thiệp động mạch vành bao gồm hút thuốc lá, tiểu đường, tăng huyết áp, chế độ ăn uống không lành mạnh, thiếu vận động và di truyền.

Để phòng ngừa và điều trị thiệp động mạch vành, người ta thường khuyến khích thay đổi lối sống, như tập thể dục, ăn uống lành mạnh, giảm cân và kiểm soát các yếu tố nguy cơ. Ngoài ra, cũng có thể sử dụng thuốc hoặc thực hiện các phẫu thuật như ôm định mạch hoặc bóc tảng động mạch vành để giảm tắc nghẽn và cải thiện lưu lượng máu đến trái tim.
Thiệp động mạch vành, còn được gọi là bệnh động mạch vành, là một căn bệnh mạch máu tạo ra tắc nghẽn trong động mạch vành, làm giảm lưu lượng máu cung cấp cho trái tim. Đây là một trong những nguyên nhân chính gây đau thắt ngực (angina) và đau thắt ngực đột ngột (acute coronary syndrome).

Các triệu chứng của thiệp động mạch vành có thể bao gồm đau thắt ngực, khó thở, mệt mỏi, đau hạ sườn trái, và có thể dẫn đến trầm cảm và lo âu.

Để chẩn đoán thiệp động mạch vành, các phương pháp thường được sử dụng bao gồm xét nghiệm máu, điện tâm đồ, siêu âm tim, thế thích động mạch vành hoặc xạ trị tim. Điều trị bao gồm thay đổi lối sống, sử dụng thuốc như aspirin, statins, beta-blockers, ACE inhibitors, hoặc thiết phẫu như angioplasty và ôm định mạch (bypass surgery).

Một chế độ ăn uống lành mạnh, giảm cân, tăng cường hoạt động thể chất và hạn chế stress cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa và điều trị thiệp động mạch vành. Ngoài ra, việc hút thuốc lá cần được ngưng ngay lập tức để giảm nguy cơ tắc nghẽn động mạch vành.
Hãy để tôi cung cấp thêm thông tin về thiệp động mạch vành:

Nguyên nhân chính gây ra thiệp động mạch vành là mảng động mạch vành, một quá trình mà các chất béo, cholesterol và các chất khác tích tụ trong thành của động mạch, tạo thành các vết xơ cứng và tắc nghẽn lumen, giảm đi lưu lượng máu cung cấp cho trái tim.

Ở những trường hợp nghiêm trọng, thiệp động mạch vành có thể gây ra đau thắt ngực không ổn định, cơn đau thắt ngực không ổn định và cả đau tim ngay lập tức. Các biện pháp chẩn đoán nâng cao như xét nghiệm tắc nghẽn động mạch vành (coronary angiography) và xét nghiệm tắc nghẽn bằng máy tính (CT coronary angiography) có thể được sử dụng để định đoạt rõ ràng hơn về tình trạng của động mạch vành.

Ngoài ra, việc thực hiện các biện pháp kiểm tra sức khỏe định kỳ định kỳ cũng rất quan trọng. Nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào liên quan đến vấn đề tim mạch, hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ để được tư vấn và chẩn đoán chính xác.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "can thiệp động mạch vành":

Tiếp cận động mạch quay so với động mạch đùi trong can thiệp mạch vành qua da: Ý nghĩa đối với các biến chứng mạch máu và chảy máu Dịch bởi AI
Current Cardiology Reports - Tập 14 - Trang 502-509 - 2012
Kể từ khi ra đời cách đây hơn hai thập kỷ, việc tiếp cận động mạch quay trong can thiệp thông tim và can thiệp qua da đã phát triển thành một phương pháp linh hoạt và dựa trên chứng cứ nhằm giảm thiểu rủi ro chảy máu tại vị trí tiếp cận và các biến chứng mạch máu mà không làm giảm phạm vi kỹ thuật hoặc tỷ lệ thành công liên quan đến các can thiệp mạch vành qua da hiện đại. Các nghiên cứu sớm đã cho thấy tỷ lệ biến chứng mạch máu và chảy máu tại vị trí tiếp cận giảm khi tiến hành can thiệp bằng động mạch quay nhưng lại kèm theo chi phí tăng tỷ lệ chuyển tiếp tại vị trí tiếp cận và giảm tỷ lệ thành công của thủ thuật. Dữ liệu hiện đại cho thấy rằng mặc dù tỷ lệ chảy máu lớn khi thực hiện can thiệp bằng động mạch đùi ở các nhóm bệnh nhân có nguy cơ tiêu chuẩn đã giảm đáng kể theo thời gian, phương pháp tiếp cận động mạch quay vẫn duy trì được những lợi thế đáng kể nhờ giảm thiểu các biến chứng mạch máu, thời gian nằm viện và nâng cao sự thoải mái của bệnh nhân, cũng như sự ưa thích của bệnh nhân đối với phương pháp này so với phương pháp động mạch đùi, trong khi vẫn đảm bảo tỷ lệ thành công của thủ thuật. Các sự kiện tim mạch bất lợi lớn và chảy máu là thấp nhất khi áp dụng phương pháp tiếp cận động mạch quay, khi các thủ thuật được thực hiện tại các trung tâm chuyên sâu về động mạch quay với các bác sĩ có kinh nghiệm, hoặc trong bối cảnh nhồi máu cơ tim ST đoạn nâng cao. Sự lựa chọn thuốc chống đông trong quá trình thủ thuật có ảnh hưởng khác nhau đến chảy máu tại vị trí tiếp cận trong PCI bằng động mạch quay so với động mạch đùi; tuy nhiên, chảy máu không liên quan đến vị trí tiếp cận vẫn là một yếu tố quan trọng góp phần vào hiện tượng chảy máu lớn ở cả hai nhóm. Mặc dù có rất nhiều dữ liệu hỗ trợ, việc áp dụng kỹ thuật tiếp cận động mạch quay làm chiến lược mặc định trong can thiệp thông tim tại Hoa Kỳ vẫn chậm hơn so với nhiều quốc gia khác. Tuy nhiên, các xu hướng gần đây cho thấy rằng sự quan tâm và áp dụng kỹ thuật này tại Hoa Kỳ đang gia tăng với tốc độ nhanh chóng hơn so với trước đây.
#tiếp cận động mạch quay #can thiệp động mạch vành qua da #biến chứng mạch máu #chảy máu #phương pháp can thiệp
Một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị của người bệnh sau can thiệp động mạch vành qua da tại tỉnh Hải Dương năm 2018.
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 1 Số 3 - Trang 16-21 - 2018
Mục tiêu: Đánh giá các yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị của người bệnh sau can thiệp động mạch vành qua da tại tỉnh Hải Dươngnăm 2018. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 260 người bệnh điều trị ngoại trú sau can thiệp động mạch vành qua da tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương, thời gian từ tháng 1/2017 đến tháng 8/2018 thông qua phỏng vấn bằng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn. Kết quả: Tỷ lệ tuân thủ điều trị là 76,2%, tỷ lệ không tuân thủ là 23,8%. Trong phạm vi đối tượng nghiên cứu của chúng tôi, một số yếu tố có liên quan đến tuân thủ điều trị là trình độ học vấn (OR = 13,7), nghề nghiệp (OR = 2,8), thu nhập (OR = 4,5), tình trạng trầm cảm (OR = 4,1), tình trạng tái khám định kỳ (OR = 4,6) và kiến thức về bệnh mạch vành của người bệnh (OR = 6,6). Kết luận: Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ đáng kể người bệnh (23,8%) không tuân thủ điều trị sau can thiệp và có liên quan đến một số yếu tố, trong đó có hạn chế về kiến thức của người bệnh hoàn toàn có thể can thiệp để cải thiện tuân thủ.
#tuân thủ điều trị #người bệnh #can thiệp động mạch vành qua da
Tỷ lệ biến chứng vết thương chọc mạch sau chụp và can thiệp động mạch vành và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Chụp và can thiệp động mạch vành qua da ngày càng phổ biến, tuy nhiên tỷ lệ biến chứng vết thương chọc mạch còn ít được quan tâm. Tỷ lệ biến chứng của thủ thuật là tụ máu (11,5%), chảy máu (8,2%), tắc mạch (6,6%), giả phình mạch (3,3%). Động mạch thực hiện thủ thuật liên quan đến biến chứng vết thương chọc mạch (OR= 0,029, 95% CI: 0,003-0,2744). Thủ thuật chụp, can thiệp động mạch vành qua da tại Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội có tỷ lệ biến chứng vết thương chọc mạch thấp, đặc biệt là biến chứng thông động tĩnh mạch.
#chụp động mạch vành #can thiệp động mạch vành #biến chứng vết thương chọc mạch #tụ máu #chảy máu #tắc mạch #giả phình mạch
Phát triển một thước đo tổng hợp cấp độ bệnh nhân cho can thiệp động mạch vành qua da trong một đăng ký chất lượng lâm sàng Dịch bởi AI
BMC Health Services Research - Tập 20 Số 1 - 2020
Tóm tắt Đặt vấn đề

Các biện pháp tổng hợp kết hợp dữ liệu nhằm cung cấp cái nhìn toàn diện về kết quả của bệnh nhân. Mặc dù các biện pháp tổng hợp là công cụ hữu ích để đánh giá kết quả sau can thiệp, nhưng quan điểm của bệnh nhân thường bị thiếu. Mục đích của nghiên cứu này là phát triển một thước đo tổng hợp cho một cơ sở dữ liệu kết quả tim mạch đã được thiết lập, bằng cách kết hợp kết quả lâm sàng sau các can thiệp động mạch vành qua da (PCI) với một thước đo kết quả do bệnh nhân báo cáo (PROM) được phát triển đặc biệt cho nhóm bệnh nhân này (MC-PROM).

Phương pháp

Hai nghiên cứu đã được thực hiện. Nghiên cứu 1: Các bệnh nhân thực hiện PCI tại một trong ba bệnh viện tham gia đăng ký đã hoàn thành thước đo MC-PROM gồm 5 mục. Dữ liệu về kết quả lâm sàng của bệnh nhân (ví dụ: tử vong, nhồi máu cơ tim, tái tưới máu, sự kiện chảy máu mới) đã được thu thập sau 30 ngày can thiệp như một phần của quá trình thu thập dữ liệu thường xuyên cho đăng ký tim mạch. Phân tích nhân tố khám phá dữ liệu kết quả lâm sàng và dữ liệu MC-PROM đã được thực hiện để xác định số lượng cấu trúc tối thiểu cần được đưa vào một thước đo tổng hợp. Nghiên cứu 2: Các chuyên gia lâm sàng đã tham gia vào một kỹ thuật Delphi, bao gồm ba vòng khảo sát trực tuyến, để xác định các kết quả lâm sàng cần được đưa vào và trọng số của các kết quả lâm sàng cũng như điểm MC-PROM cho thước đo tổng hợp.

Kết quả

Nghiên cứu 1: Các kết quả lâm sàng thường quy và dữ liệu MC-PROM đã được thu thập từ 266 bệnh nhân sau 30 ngày PCI. Điểm MC-PROM không có mối tương quan đáng kể với bất kỳ kết quả lâm sàng nào.

Nghiên cứu 2: Có một cách tiếp cận tương đối nhất quán về việc trọng số các kết quả lâm sàng và các mục của MC-PROM từ ban cố vấn chuyên gia (n = 18) trong ba khảo sát, ngoại trừ kết quả lâm sàng ‘tử vong sau 30 ngày’. Thước đo tổng hợp cuối cùng bao gồm năm kết quả lâm sàng trong 30 ngày được trọng số 90% (suy tim mới, nhồi máu cơ tim mới, huyết khối stent mới, sự kiện chảy máu nghiêm trọng, đột quỵ mới, nhập viện lại tim không theo kế hoạch) và điểm MC-PROM (chiếm 10% tổng trọng số).

Kết luận

Một điểm số tổng hợp cấp độ bệnh nhân duy nhất, kết hợp các kết quả lâm sàng được trọng số và một PROM đã được phát triển. Điểm số tổng hợp này cung cấp một thước đo báo cáo toàn diện hơn về sự khỏe mạnh của từng bệnh nhân sau 30 ngày thực hiện PCI, và có thể hỗ trợ cho các bác sĩ lâm sàng trong việc đánh giá và giải quyết thêm các yếu tố cấp độ bệnh nhân có thể ảnh hưởng đến việc phục hồi lâm sàng.

Đánh giá kết quả bước đầu chụp và can thiệp động mạch vành qua da tại Bệnh viện Trung ương 103 Quân đội Nhân dân Lào
Mục tiêu: Đánh giá kết quả chụp và can thiệp động mạch vành qua da tại Bệnh viện Trung ương 103 Quân đội Nhân dân Lào. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp hồi cứu trên 37 bệnh nhân chụp và can thiệp động mạch vành qua da tại Bệnh viện Trung ương 103 Quân đội Nhân dân Lào từ tháng 4/2021 đến tháng 4/2022. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 76,58 ± 6,24, yếu tố nguy cơ thường gặp là: Tăng huyết áp (62,1%), béo phì (48,6%), rối loạn lipid máu (45,9%), đái tháo đường (31,1%), thuốc lá (32,4%). Tổn thương động mạch liên thất trước là thường gặp nhất (51,7%). Tổn thương đa thân động mạch vành cũng chiếm tỷ lệ gần 50%. Can thiệp động mạch liên thất trước chiếm 51,7%. Tỷ lệ can thiệp thành công 88,8%. Tỷ lệ tai biến trong can thiệp là 0%. Tỷ lệ biến chứng sau can thiệp là 8,1%, tỷ lệ tử vong là 0%. Kết luận: Bước đầu triển khai chụp và can thiệp động mạch vành tại Bệnh viện Trung ương 103 Quân đội Nhân dân Lào đã mang lại những kết quả ban đầu khả quan, tỷ lệ tai biến và biến chứng trong giới hạn cho phép.
#Bệnh lý động mạch vành #chụp mạch vành qua da #can thiệp động mạch vành qua da
TÍNH KHẢ THI CỦA CÁCH TIẾP CẬN QUA ĐOẠN XA ĐỘNG MẠCH QUAY TRÁI TRONG CHỤP VÀ CAN THIỆP MẠCH VÀNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 524 Số 1B - 2023
Đặt vấn đề: Chụp và can thiệp mạch vành qua đoạn xa động mạch quay trái (hõm lào) là phương pháp tiếp cận mạch máu mới với những lợi ích từ việc tiếp cận từ động mạch (ĐM) quay trái và giảm những bất lợi do tư thế của bệnh nhân. Tuy nhiên, tại Việt Nam, tính khả khi của chụp và can thiệp mạch vành qua đoạn xa ĐM quay trái vẫn còn thiếu dữ liệu. Mục tiêu: Xác định tính khả thi và an toàn của cách tiếp cận qua đoạn xa ĐM quay trái trong chụp và can thiệp mạch vành. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 32 bệnh nhân được tiếp cận qua hõm lào trái tại bệnh viện Vinmec Central Park từ 3/2021 đến 12/2021. Chúng tôi ghi nhận thông tin bệnh nhân, thông tin thủ thuật và ghi nhận biến chứng sau thủ thuật. Kết quả: Trong số 32 bệnh nhân với độ tuổi trung bình là 66,7 ± 10,6 với nam giới chiếm 78%, kích thước ĐM quay trái là 2,81 ± 0,36 mm và đoạn xa ĐM quay trái là 2,53 ± 0,27 mm. Chúng tôi ghi nhận tỷ lệ tiếp cận thành công là 93,8%. Có 2 bệnh nhân bị co thắt mạch cần chuyển vị trí tiếp cận qua đoạn gần động mạch quay trái và động mạch quay phải đều thành công. Thời gian đâm kim trung bình: 5,37 ± 3,7 phút và tất cả bệnh nhân đều được chụp và can thiệp mạch vành thành công mà không thay đổi vị trí tiếp cận. Tỷ lệ biến chứng tụ máu mức độ EASY I là 13,3% và không cần can thiệp ngoại khoa, chúng tôi không ghi nhận trường hợp nào biến chứng xuất huyết hay tụ máu mức độ EASY II trở lên. Kết luận: Tiếp cận chụp và can thiệp mạch vành qua đoạn xa động mạch quay trái có tính khả thi và an toàn.
#đoạn xa động mạch quay trái #hõm lào #tiếp cận mạch máu #chụp mạch vành #can thiệp mạch vành
NGHIÊN CỨU HÌNH THÁI TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH GÂY HẸP CÓ Ý NGHĨA BẰNG CHỤP CẮT LỚP KẾT QUANG (OTC) TRƯỚC CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KIÊN GIANG
Đặt vấn đề: Chụp cắt lớp kết quang là phương tiện hình ảnh học với độ phân giải cao giúp xác định hình thái học tổn thương, đường kính động mạch vành tham khảo đầu gần và đầu xa, và độ dài của tổn thương động mạch vành. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ hình thái học tổn thương động mạch vành, độ dài động tổn thương và đường kính tham khảo đoạn gần và đoạn xa của tổn thương động mạch vành. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang những bệnh nhân hẹp mạch vành có ý nghĩa có chỉ định can thiệp từ tháng 4/2022 đến tháng 5/2023 tại Bệnh viện đa khoa Kiên Giang. Kết quả: Tổng cộng 27 trường hợp với 28 tổn thương hẹp có ý nghĩa được tiến hành phân tích. Tuổi trung bình 63,5±2,26, nữ chiếm 33,33%. Tỷ lệ hình thái tổn thương động mạch vành bao gồm xơ vữa canxi hóa 71,42%, xơ vữa lipid 32,14%, xơ vữa xơ sợi 57,14%, huyết khối đỏ 10,71%, huyết khối trắng 0%, bóc tách động mạch vành 21,43%. Độ dài tổn thương trung bình 39,43±3,71mm. Đường kính tham khảo đoạn xa và đoạn gần lần lượt là 2,85±0,98mm và 3,62±0,12mm. Kết luận: Chụp cắt lớp kết quang trước can thiệp động mạch vành giúp xác định hình thái tổn thương động mạch vành từ đó có kế hoạch can thiệp động mạch vành bao gồm chọn stent, bóng can thiệp và các phương tiện hỗ trợ.
#Chụp cắt lớp kết quang #Siêu âm nội mạch #Can thiệp động mạch vành
Đánh giá tình trạng suy tim ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên trước và sau can thiệp động mạch vành
Tạp chí Tim mạch học Việt Nam - Số 97 - Trang 88-95 - 2021
Mục tiêu: Khảo sát sự biến đổi hình thái và chức năng thất trái của bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên trước và sau can thiệp tại thời điểm 48 giờ và 3 tháng bằng siêu âm tim. Đối tượng nghiên cứu: Trong thời gian từ tháng 02/2020 đến 09/2020 chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu trên 97 bệnh nhân bệnh nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên được can thiệp động mạch vành qua da. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu quan sát. Kết quả: Khối lượng cơ thất trái giảm từ 195,2 ± 65,8 gr xuống 170,2 ± 51,1 gr, thể tích thất trái cuối tâm trương giảm từ 105,2 ± 37,4 mm xuống 95,5 ± 41,3 mm, thể tích thất trái cuối tâm thu giảm từ 57,3± 45,2 mm xuống 49,8 ± 50,3 mm. Chức năng tâm thu thất trái (EF) sau 3 tháng can thiệp động mạch vành qua da của nhóm EF ≤ 45 % tăng lên đáng kể từ 39,3 ± 11,2 % lên 45,85 ± 7,56 %, (p<0,05),ngược lại nhóm EF > 45 % cũng có sự biến đổi từ 57,7 ± 14,4% lên 60,1 ± 13,3 %, (p>0,05). Kết luận: Sau can thiệp động mạch vành qua da ở thời điểm 3 tháng, khối lượng cơ thất trái, thể tích thất trái cuối tâm thu và cuối tâm trương có sự thay đổi đáng kể. Chức năng tâm thu thất trái (EF) sau 3 tháng can thiệp động mạch vành qua da nhóm EF ≤ 45 % tăng lên có ý nghĩa thống kê. Từ khóa: Can thiệp động mạch vành qua da, siêu âm tim, chức năng thất trái, khối lượng cơ thất trái, thể tích cuối tâm trương.
Tỷ lệ đạt mục tiêu LDL-C ở người bệnh đã can thiệp động mạch vành tại Bệnh viện Hữu Nghị, Hà Nội
Tạp chí Tim mạch học Việt Nam - Số 106 - Trang 30-33 - 2023
Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ đạt mục tiêu LDL-C trên bệnh nhân can thiệp động mạch vành qua da và một số yếu tố nguy cơ tại bệnh viện Hữu Nghị.  Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 114 bệnh nhân đã được can thiệp động mạch vành qua da tại bệnh viện Hữu Nghị tái khám và theo dõi tại Bệnh viện Hữu Nghị, thời gian sâu can thiệp trung bình là 14 tháng. Tiêu chuẩn LDL-C đạt mục tiêu là <1,4 mmol/L. Kết quả: Tỷ lệ đạt mục tiêu LDL-C <1,4 mmol/L ở các đối tượng sau can thiệp động mạch vành qua da là 14%. Ở nhóm đạt mục tiêu LDL-C, tỷ lệ hút thuốc lá là 12,5% thấp hơn so với nhóm không đạt mục tiêu LDL-C (25,9%) với p <0,05.
#LDL-C #Can thiệp động mạch vành qua da #Statin
Đánh giá mối liên quan giữa mức độ tuần hoàn bàng hệ động mạch vành với một số biến cố tim mạch ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp được can thiệp động mạch vành
TỔNG QUAN: Sự hiện diện của tuần hoàn bàng hệ mạch vành tốt (THBHMC) có thể bảo vệ và bảo tồn cơ tim khỏi thiếu máu cục bộ, tăng sức co bóp cơ tim và giảm các biến cố lâm sàng bất lợi. Tuy nhiên, tác động của nó với tỷ lệ tử vong vẫn còn là một chủ đề tranh luận, đặc biệt trong hội chứng vành cấp. Mục đích của nghiên cứu này để đánh giá mối liên quan của THBHMV với các yếu tốt nguy cơ và tỷ lệ tử vong tại bệnh viện ở những bệnh nhân hội chứng vành cấp. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Nghiên cứu trên 200 bệnh nhân nhồi máu cơ tim có ST chênh lên đã được chụp mạch vành và được phát hiện có dòng chảy TIMI 0 hoặc 1. THBHMV được phân loại theo Rentrop. Các bệnh nhân được xếp vào nhóm THBHMV kém (Rentrop 0, 1, n = 161) hoặc nhóm THBHMV tốt ( Rentrop 2, 3, n =. 9). Theo dõi các biến cố tim mạch chính sau 30 ngày PCI. KẾT QUẢ: Bệnh nhân có THBHMV tốt có thời gian khởi phát đau ngực (p = 0.001), tỷ lệ Killip > 2 (p = 0.031), Troponin T (p = 0.037), lactic máu ( p = 0.03), tổn thương nhiều thân động mạch vành ( p = 0.03) thấp hơn nhóm bệnh nhân có THBHMV nghèo nàn. Các biến cố tim mạch chính của nhóm THBHMV tốt không có sự khác biệt có ý nghĩa với nhóm có THBHMV nghèo nàn (OR=3.9, 95%CI[0.5- to 30.5], tỷ lệ tử vong (HR 2.5, 95%CI[0.31-19.2], p=0.45, tái tưới máu (HR 28.8, 95%CI[0.006 – 1.4], p=0.44), tái nhập viện (HR 1.06, 95%CI[0.29-3.7], p=0.93). Cải thiện chức năng thất trái sau 30 ngày của bệnh nhân có THBHMV tốt cao hơn bệnh nhân có THBHMV nghèo nàn (p=0.004). KẾT LUẬN: Khác với các nghiên cứu trước đây, nghiên cứu của chúng tôi không khẳng định vai trò có lợi của THBHMV tốt ở những bệnh nhân nhồi máu cơ tim có ST chênh lên. Sự hiện diện của THBHMV tốt thậm chí còn độc lập với các biến NYHA, điểm Killip, Troponin T, bệnh thiếu máu và phân suất tống máu thất trái.
#tuần hoàn bàng hệ mạch vành #nhồi máu cơ tim
Tổng số: 84   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 9