Can thiệp động mạch vành là gì? Các công bố khoa học về Can thiệp động mạch vành

Thiệp động mạch vành là một quá trình mà các động mạch vành bị tắc nghẽn do mảng động mạch vành, gây ra giảm lưu lượng máu và dẫn đến thiểu năng cung cấp máu ch...

Thiệp động mạch vành là một quá trình mà các động mạch vành bị tắc nghẽn do mảng động mạch vành, gây ra giảm lưu lượng máu và dẫn đến thiểu năng cung cấp máu cho trái tim. Điều này có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như đau thắt ngực, đau tim, hoặc thậm chí là đột quỵ.

Các yếu tố nguy cơ gây thiệp động mạch vành bao gồm hút thuốc lá, tiểu đường, tăng huyết áp, chế độ ăn uống không lành mạnh, thiếu vận động và di truyền.

Để phòng ngừa và điều trị thiệp động mạch vành, người ta thường khuyến khích thay đổi lối sống, như tập thể dục, ăn uống lành mạnh, giảm cân và kiểm soát các yếu tố nguy cơ. Ngoài ra, cũng có thể sử dụng thuốc hoặc thực hiện các phẫu thuật như ôm định mạch hoặc bóc tảng động mạch vành để giảm tắc nghẽn và cải thiện lưu lượng máu đến trái tim.
Thiệp động mạch vành, còn được gọi là bệnh động mạch vành, là một căn bệnh mạch máu tạo ra tắc nghẽn trong động mạch vành, làm giảm lưu lượng máu cung cấp cho trái tim. Đây là một trong những nguyên nhân chính gây đau thắt ngực (angina) và đau thắt ngực đột ngột (acute coronary syndrome).

Các triệu chứng của thiệp động mạch vành có thể bao gồm đau thắt ngực, khó thở, mệt mỏi, đau hạ sườn trái, và có thể dẫn đến trầm cảm và lo âu.

Để chẩn đoán thiệp động mạch vành, các phương pháp thường được sử dụng bao gồm xét nghiệm máu, điện tâm đồ, siêu âm tim, thế thích động mạch vành hoặc xạ trị tim. Điều trị bao gồm thay đổi lối sống, sử dụng thuốc như aspirin, statins, beta-blockers, ACE inhibitors, hoặc thiết phẫu như angioplasty và ôm định mạch (bypass surgery).

Một chế độ ăn uống lành mạnh, giảm cân, tăng cường hoạt động thể chất và hạn chế stress cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa và điều trị thiệp động mạch vành. Ngoài ra, việc hút thuốc lá cần được ngưng ngay lập tức để giảm nguy cơ tắc nghẽn động mạch vành.
Hãy để tôi cung cấp thêm thông tin về thiệp động mạch vành:

Nguyên nhân chính gây ra thiệp động mạch vành là mảng động mạch vành, một quá trình mà các chất béo, cholesterol và các chất khác tích tụ trong thành của động mạch, tạo thành các vết xơ cứng và tắc nghẽn lumen, giảm đi lưu lượng máu cung cấp cho trái tim.

Ở những trường hợp nghiêm trọng, thiệp động mạch vành có thể gây ra đau thắt ngực không ổn định, cơn đau thắt ngực không ổn định và cả đau tim ngay lập tức. Các biện pháp chẩn đoán nâng cao như xét nghiệm tắc nghẽn động mạch vành (coronary angiography) và xét nghiệm tắc nghẽn bằng máy tính (CT coronary angiography) có thể được sử dụng để định đoạt rõ ràng hơn về tình trạng của động mạch vành.

Ngoài ra, việc thực hiện các biện pháp kiểm tra sức khỏe định kỳ định kỳ cũng rất quan trọng. Nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào liên quan đến vấn đề tim mạch, hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ để được tư vấn và chẩn đoán chính xác.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "can thiệp động mạch vành":

Một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị của người bệnh sau can thiệp động mạch vành qua da tại tỉnh Hải Dương năm 2018.
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 1 Số 3 - Trang 16-21 - 2018
Mục tiêu: Đánh giá các yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị của người bệnh sau can thiệp động mạch vành qua da tại tỉnh Hải Dươngnăm 2018. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 260 người bệnh điều trị ngoại trú sau can thiệp động mạch vành qua da tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương, thời gian từ tháng 1/2017 đến tháng 8/2018 thông qua phỏng vấn bằng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn. Kết quả: Tỷ lệ tuân thủ điều trị là 76,2%, tỷ lệ không tuân thủ là 23,8%. Trong phạm vi đối tượng nghiên cứu của chúng tôi, một số yếu tố có liên quan đến tuân thủ điều trị là trình độ học vấn (OR = 13,7), nghề nghiệp (OR = 2,8), thu nhập (OR = 4,5), tình trạng trầm cảm (OR = 4,1), tình trạng tái khám định kỳ (OR = 4,6) và kiến thức về bệnh mạch vành của người bệnh (OR = 6,6). Kết luận: Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ đáng kể người bệnh (23,8%) không tuân thủ điều trị sau can thiệp và có liên quan đến một số yếu tố, trong đó có hạn chế về kiến thức của người bệnh hoàn toàn có thể can thiệp để cải thiện tuân thủ.
#tuân thủ điều trị #người bệnh #can thiệp động mạch vành qua da
Tỷ lệ biến chứng vết thương chọc mạch sau chụp và can thiệp động mạch vành và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Chụp và can thiệp động mạch vành qua da ngày càng phổ biến, tuy nhiên tỷ lệ biến chứng vết thương chọc mạch còn ít được quan tâm. Tỷ lệ biến chứng của thủ thuật là tụ máu (11,5%), chảy máu (8,2%), tắc mạch (6,6%), giả phình mạch (3,3%). Động mạch thực hiện thủ thuật liên quan đến biến chứng vết thương chọc mạch (OR= 0,029, 95% CI: 0,003-0,2744). Thủ thuật chụp, can thiệp động mạch vành qua da tại Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội có tỷ lệ biến chứng vết thương chọc mạch thấp, đặc biệt là biến chứng thông động tĩnh mạch.
#chụp động mạch vành #can thiệp động mạch vành #biến chứng vết thương chọc mạch #tụ máu #chảy máu #tắc mạch #giả phình mạch
NGHIÊN CỨU HÌNH THÁI TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH GÂY HẸP CÓ Ý NGHĨA BẰNG CHỤP CẮT LỚP KẾT QUANG (OTC) TRƯỚC CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KIÊN GIANG
Đặt vấn đề: Chụp cắt lớp kết quang là phương tiện hình ảnh học với độ phân giải cao giúp xác định hình thái học tổn thương, đường kính động mạch vành tham khảo đầu gần và đầu xa, và độ dài của tổn thương động mạch vành. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ hình thái học tổn thương động mạch vành, độ dài động tổn thương và đường kính tham khảo đoạn gần và đoạn xa của tổn thương động mạch vành. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang những bệnh nhân hẹp mạch vành có ý nghĩa có chỉ định can thiệp từ tháng 4/2022 đến tháng 5/2023 tại Bệnh viện đa khoa Kiên Giang. Kết quả: Tổng cộng 27 trường hợp với 28 tổn thương hẹp có ý nghĩa được tiến hành phân tích. Tuổi trung bình 63,5±2,26, nữ chiếm 33,33%. Tỷ lệ hình thái tổn thương động mạch vành bao gồm xơ vữa canxi hóa 71,42%, xơ vữa lipid 32,14%, xơ vữa xơ sợi 57,14%, huyết khối đỏ 10,71%, huyết khối trắng 0%, bóc tách động mạch vành 21,43%. Độ dài tổn thương trung bình 39,43±3,71mm. Đường kính tham khảo đoạn xa và đoạn gần lần lượt là 2,85±0,98mm và 3,62±0,12mm. Kết luận: Chụp cắt lớp kết quang trước can thiệp động mạch vành giúp xác định hình thái tổn thương động mạch vành từ đó có kế hoạch can thiệp động mạch vành bao gồm chọn stent, bóng can thiệp và các phương tiện hỗ trợ.
#Chụp cắt lớp kết quang #Siêu âm nội mạch #Can thiệp động mạch vành
TÍNH KHẢ THI CỦA CÁCH TIẾP CẬN QUA ĐOẠN XA ĐỘNG MẠCH QUAY TRÁI TRONG CHỤP VÀ CAN THIỆP MẠCH VÀNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 524 Số 1B - 2023
Đặt vấn đề: Chụp và can thiệp mạch vành qua đoạn xa động mạch quay trái (hõm lào) là phương pháp tiếp cận mạch máu mới với những lợi ích từ việc tiếp cận từ động mạch (ĐM) quay trái và giảm những bất lợi do tư thế của bệnh nhân. Tuy nhiên, tại Việt Nam, tính khả khi của chụp và can thiệp mạch vành qua đoạn xa ĐM quay trái vẫn còn thiếu dữ liệu. Mục tiêu: Xác định tính khả thi và an toàn của cách tiếp cận qua đoạn xa ĐM quay trái trong chụp và can thiệp mạch vành. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 32 bệnh nhân được tiếp cận qua hõm lào trái tại bệnh viện Vinmec Central Park từ 3/2021 đến 12/2021. Chúng tôi ghi nhận thông tin bệnh nhân, thông tin thủ thuật và ghi nhận biến chứng sau thủ thuật. Kết quả: Trong số 32 bệnh nhân với độ tuổi trung bình là 66,7 ± 10,6 với nam giới chiếm 78%, kích thước ĐM quay trái là 2,81 ± 0,36 mm và đoạn xa ĐM quay trái là 2,53 ± 0,27 mm. Chúng tôi ghi nhận tỷ lệ tiếp cận thành công là 93,8%. Có 2 bệnh nhân bị co thắt mạch cần chuyển vị trí tiếp cận qua đoạn gần động mạch quay trái và động mạch quay phải đều thành công. Thời gian đâm kim trung bình: 5,37 ± 3,7 phút và tất cả bệnh nhân đều được chụp và can thiệp mạch vành thành công mà không thay đổi vị trí tiếp cận. Tỷ lệ biến chứng tụ máu mức độ EASY I là 13,3% và không cần can thiệp ngoại khoa, chúng tôi không ghi nhận trường hợp nào biến chứng xuất huyết hay tụ máu mức độ EASY II trở lên. Kết luận: Tiếp cận chụp và can thiệp mạch vành qua đoạn xa động mạch quay trái có tính khả thi và an toàn.
#đoạn xa động mạch quay trái #hõm lào #tiếp cận mạch máu #chụp mạch vành #can thiệp mạch vành
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG BẰNG THANG ĐIỂM HEARTQOL CHO BỆNH NHÂN CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH QUA DA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 506 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Xác định đặc điểm và một số yếu tố liên quan đến chất lượng sống của người bệnh sau can thiệp động mạch vành (ĐMV) qua da bằng thang điểm HeartQoL tại Bệnh Viện Tim Hà Nội. Đối tượng và phương pháp: mô tả tiến cứu theo dõi dọc 150 người bệnh can thiệp ĐMV qua da tại Bệnh Viện Tim Hà Nội từ 1/6/2020 đến 28/2/2021, sử dụng thang điểm HeartQoL để đánh giá chất lượng cuộc sống (CLCS) tại các thời điểm nghiên cứu. Kết quả: Tuổi trung bình là 63.7 ± 10 tuổi. Tỉ lệ giới nam (66.7%). Điểm trung bình CLCS theo thang điểm HeartQoL tại các thời điểm sau can thiệp (từ 2.1 ± 0.4 đến 2.5 ± 0.3) cao hơn, có sự khác biệt so với trước can thiệp (1.9 ± 0.5) p<0.001. Điểm CLCS thuộc lĩnh vực thể chất (1.9 ± 0.4 đến 2.4 ± 0.4) p< 0.05, điểm thuộc lĩnh vực cảm xúc (2.7 ± 0.4 đến 2.8 ± 0.3) cao hơn lĩnh vực thể chất và cải thiện theo thời gian p<0.05. Còn đau ngực sau can thiệp ảnh hưởng đến chất lượng cuộc của người bệnh. Tình trạng suy tim khó thở theo NYHA có điểm CLCS thấp hơn bệnh nhân không có triệu chứng, nữ giới thấp hơn nam giới. Tuổi < 60 tuổi, bệnh nhân có trình độ học vấn cao có điểm CLCS cao hơn (p<0,05). Kết luận: CLCS của người bệnh tốt nhất sau sáu tháng can thiệp ĐMV qua da. Các yếu tố ảnh hưởng đến CLCS bao gồm: giới tính, trình độ học vấn, nhóm tuổi, còn tình trạng đau ngực và suy tim sau can thiệp.   
#Chất lượng cuộc sống #HeartQoL #can thiệp động mạch vành qua da
Đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh đau thắt ngực ổn định sau can thiệp động mạch vành qua da tại Trung tâm Tim Mạch - Bệnh viện E
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 6 Số 06 - Trang 67-75 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh đau thắt ngực ổn định sau can thiệp động mạch vành qua da tại Trung tâm Tim Mạch - Bệnh viện E. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 109 người bệnh được chẩn đoán đau thắt ngực ổn định và có chỉ định can thiệp động mạch vành qua da thành công tại Trung tâm Tim Mạch - Bệnh viện E từ tháng 08/2022 đến tháng 08 /2023. Bộ câu hỏi SAQ bao gồm 11 câu hỏi, đo lường 5 lĩnh vực sức khỏe liên quan bệnh mạch vành: khả năng gắng sức, độ ổn định của đau ngực, tần số đau ngực, mức độ hài lòng với điều trị và chất lượng cuộc sống. Kết quả: Điểm chất lượng cuộc sống trước can thiệp là 48,08 ± 7,23; sau can thiệp 1 tháng là 65,97 ± 8,17 và sau can thiệp 3 tháng là 67,73 ± 5,33. Cả 5 lĩnh vực khả năng gắng sức, độ ổn định của đau ngực, tần số đau ngực, mức độ hài lòng với điều trị và CLCS đều có tỉ lệ cải thiện cao. Kết luận: Như vậy đã có sự cải thiện chất lượng cuộc sống ở người bệnh đau thắt ngực ổn định sau can thiệp 1 tháng và tiếp tục duy trì đến tháng thứ 3 so với thời điểm trước can thiệp (sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05). Người bệnh sau can thiệp cần tiếp tục được giáo dục sức khỏe thay đổi hành vi, lối sống để nâng cao chất lượng cuộc sống.
#Chất lượng cuộc sống #người bệnh đau thắt ngực #can thiệp mạch vành qua da
Đánh giá tình trạng suy tim ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên trước và sau can thiệp động mạch vành
Tạp chí Tim mạch học Việt Nam - Số 97 - Trang 88-95 - 2021
Mục tiêu: Khảo sát sự biến đổi hình thái và chức năng thất trái của bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên trước và sau can thiệp tại thời điểm 48 giờ và 3 tháng bằng siêu âm tim. Đối tượng nghiên cứu: Trong thời gian từ tháng 02/2020 đến 09/2020 chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu trên 97 bệnh nhân bệnh nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên được can thiệp động mạch vành qua da. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu quan sát. Kết quả: Khối lượng cơ thất trái giảm từ 195,2 ± 65,8 gr xuống 170,2 ± 51,1 gr, thể tích thất trái cuối tâm trương giảm từ 105,2 ± 37,4 mm xuống 95,5 ± 41,3 mm, thể tích thất trái cuối tâm thu giảm từ 57,3± 45,2 mm xuống 49,8 ± 50,3 mm. Chức năng tâm thu thất trái (EF) sau 3 tháng can thiệp động mạch vành qua da của nhóm EF ≤ 45 % tăng lên đáng kể từ 39,3 ± 11,2 % lên 45,85 ± 7,56 %, (p<0,05),ngược lại nhóm EF > 45 % cũng có sự biến đổi từ 57,7 ± 14,4% lên 60,1 ± 13,3 %, (p>0,05). Kết luận: Sau can thiệp động mạch vành qua da ở thời điểm 3 tháng, khối lượng cơ thất trái, thể tích thất trái cuối tâm thu và cuối tâm trương có sự thay đổi đáng kể. Chức năng tâm thu thất trái (EF) sau 3 tháng can thiệp động mạch vành qua da nhóm EF ≤ 45 % tăng lên có ý nghĩa thống kê. Từ khóa: Can thiệp động mạch vành qua da, siêu âm tim, chức năng thất trái, khối lượng cơ thất trái, thể tích cuối tâm trương.
KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN GIỮA ĐA HÌNH GEN ITGB3 VỚI ĐÁP ỨNG NGƯNG TẬP TIỂU CẦU CỦA CLOPIDOGREL VÀ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN ĐƯỢC CAN THIỆP ĐẶT STENT ĐỘNG MẠCH VÀNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 542 Số 3 - Trang - 2024
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm đa hình gen ITGB3 và mối liên quan với đáp ứng ngưng tập tiểu cầu (NTTC) của clopidogrel cũng như một số đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân được can thiệp đặt stent động mạch vành (ĐMV). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 171 bệnh nhân được điều trị can thiệp đặt stent ĐMV thành công có điều trị với clopidogrel tại Bệnh viện Quân Y 175 và Bệnh viện Quân Y 103 từ 09/2021 đến 12/2022. Kết quả: Chiếm tỉ lệ chủ yếu là giới nam (74,86%) và trên 60 tuổi (59,07%), có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với giới nữ với p<0,05. Hút thuốc lá cũng chiếm tỉ lệ cao (36,26%) và cao hơn ở nhóm bệnh nhân dưới 60 tuổi (p<0,05). Kiểu gen chủ yếu là TT với 91,23%, kiểu gen TC chiếm 8,77% và không ghi nhận trường hợp đồng hợp tử CC. Tần số alen T và C tương ứng là 95,61% và 4,39%. Chưa ghi nhận có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh độ NTTC cũng như kháng clopidogrel theo kiểu gen TT và TC với p>0,05. Có sự khác biệt về số nhánh ĐMV tổn thương khi so sánh giữa các kiểu gen TT (1,71±0,77) và TC (2,27±0,88) với p<0,05. Kết luận: Tần số alen T và C của SNP  ITGB3 T1565C tương ứng là 95,61% và 4,39%. Chưa ghi nhận mối liên quan giữa kiểu gen và độ NTTC cũng như kháng clopidogrel. Số nhánh ĐMV tổn thương ở bệnh nhân có kiểu gen TC cao hơn so với kiểu gen TT có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
#ITGB3 #đa hình gen #ngưng tập tiểu cầu #clopidogrel #bệnh động mạch vành.
NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA DA SANG THƯƠNG TẮC HOÀN TOÀN MẠN TÍNH
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 63 Số 3 - 2022
Đặt vấn đề: Can thiệp sang thương tắc hoàn toàn mạn tính (THTMT) là thử thách lớn trong can thiệp động mạch vành (ĐMV) qua da với tỉ lệ thất bại thủ thuật cao hơn can thiệp các sang thương khác. Các nghiên cứu về kết quả can thiệp qua da sang thương THTMT tại Việt Nam không nhiều nên chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm có thêm dữ liệu về kết quả can thiệp sang thương THTMT ĐMV. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ thành công, các yếu tố liên quan thất bại của thủ thuật can thiệp qua da sang thương THTMT ĐMV. Phương pháp: Nghiên cứu quan sát trên 194 bệnh nhân được can thiệp ĐMV qua da sang thương THTMT tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh, từ 04/2017 đến 06/2019. Kết quả: Bệnh nhân có tuổi trung bình là 67,3±11,3; với 73,7% nam cao so với nữ; 82,5% có tiền sử ghi nhận tăng huyết áp, 26,3% nhồi máu cơ tim cũ, can thiệp ĐMV qua da trước đây (26,3%), đái tháo đường (29,9%), bệnh thận mạn (9,8%) và 77,4% bệnh nhân nhập viện vì hội chứng vành cấp. Điểm SYNTAX I trung bình là 21,7±7,2. Tỉ lệ thành công chung của thủ thuật là 87,1%. Các yếu tố liên quan đến thất bại thủ thuật gồm có: chỉ số BMI > 25kg/m2; điểm J-CTO cao; điểm J-CTO ³3; mỏm gần không rõ; mạch máu xoắn vặn; mạch máu vôi hoá; chiến lược can thiệp ngược dòng, và không sử dụng siêu âm trong lòng mạch. Kết luận: Nghiên cứu can thiệp ĐMV qua da sang thương THTMT có tỉ lệ thành công thủ thuật tương đối cao (87,1%); yếu tố tiên lượng thất bại bao gồm: bệnh nhân thừa cân; thang điểm J-CTO cao, J-CTO ³ 3; mạch máu xoắn vặn và vôi hoá; mỏm gần không rõ, chiến lược can thiệp ngược dòng và không sử dụng siêu âm trong lòng mạch.
#Can thiệp ĐMV qua da #tắc hoàn toàn mạn tính #xuôi dòng #ngược dòng.
KHẢO SÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG, TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG VÀNH CẤP ĐƯỢC CAN THIỆP STENT CHỖ CHIA NHÁNH ĐỘNG MẠCH VÀNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 504 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, đặc điểm tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân hội chứng động mạch vành cấp được can thiệp đặt stent chỗ chia nhánh động mạch vành. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang từ 5/2014 đến 12/2017. Đối tượng nghiên cứu là bệnh nhân hội chứng vành cấp được can thiệp đặt stent chỗ chia nhánh động mạch vành tại Viện Tim mạch – Bệnh viện Bạch Mai và Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Kết quả: Qua nghiên cứu 141 bệnh nhân hội chứng động mạch vành cấp được can thiệp stent chỗ chia nhánh động mạch vành,tuổi trung bìnhcủa nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 66,11 ± 9,42, tỷ lệ nam/nữ là 2,71/1. Một số yếu tố nguy cơ tim mạch bao gồm tăng huyết áp, đái tháo đường, hút thuốc lá lần lượt là 78,72 % - 29,79% và 24,11 %. Tỷ lệ nhồi máu cơ tim có ST chênh lên, nhồi máu cơ tim ST không chênh và đau thắt ngực không ổn định lần lượt là 27,66 % - 7,8% và 64,54 %. Hình ảnh điện tâm đồ có biểu hiện ST chênh lên là 27,66 % và không thấy biến đổi hình ảnh điện tâm đồ gặp 37,59 %.Phân số tống máu thất trái (EF) trung bình là 57,5± 13,5 (%) với tỷ lệ bệnh nhân có EF ³ 40% chiếm 89,21%. Hệ động mạch ưu năng phải chiếm đa số với tỷ lệ là 94,33%. Tổn thương chỉ trên 1 nhánh động mạch vành chiếm tỷ lệ 65,96% và tổn thương nhiều nhánh động mạch vành gặp 34,04%. Vị trí tổn thương chỗ chia nhánh động mạch vành gặp nhiều nhất là ở động mạch liên thất trước với tỷ lệ gặp là 89,36% và vị trí tổn thương chỗ chia nhánh của động mạch thủ phạm ở động mạch liên thất trước là 79,43%. Trên tổn thương động mạch vành thủ phạm, tổn thương phức tạp type B2 và type  C theo phân loại của ACC/AHA chiếm đa sốvới tỷ lệ 96,45%. Theo phân loại tổn thương chỗ chia nhánh Medina, có 48,23% tổn thương Medina 1.1.1, có 30,50% tổn thương Medina 1.1.0, có 4,26% tổn thương Medina 1.0.1, có 7,09% tổn thương Medina 0.1.1, còn tổn thương Medina 1.0.0, Medina 0.1.0 và Medina 0.0.1 có tỷ lệ lần lượt là 4,26% - 5,67% và 0%. Tổn thương hẹp thực sự (bao gồm Medina 1.1.1, Medina 1.0.1 và Medina 0.1.1) là 59,57 %. Góc chia nhánhα<700 chiếm tỷ lệ 79,43%. Điểm Syntax trung bình là 18± 6,3 với 80,85 % các trường hợp có điểm Syntax < 23 điểm. Kết luận: bệnh gặp nhiều hơn ở nam giới, lớn tuổi, yếu tố nguy cơ tim mạch hay gặp nhất là tăng huyết áp. Tổn thương động mạch vành chỗ chia nhánh thường gặp nhất ở động mạch liên thất trước với tổn thương phức tạp theo phân loại Medina 1.1.1, Medina 1.1.0 và Medina 0.1.1 là hay gặp nhất. Góc chia nhánhα<700 gặp phổ biến.
Tổng số: 49   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5